Thứ Bảy, 31 tháng 8, 2013

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÉP ỐNG VIỆT NAM (Phần II)

Phần II: Phân tích môi trường cạnh tranh của phân khúc thép ống


Phân tích Môi trường ngành bằng mô hình Porter’s Five Forces:
1. Quyền lực nhà cung nguyên liệu:
-          Các đơn vị sản xuất ống thép VN dùng nguồn nguyên liệu thép cán nóng, cán nguội và mạ kẽm từ  nhập khẩu của Posco, Hoa Sen hoặc tự sản xuất một phần như Hoà Phát.
-          Với năng lực sản xuất thép cán nguội hiện nay của Việt Nam đạt trên 4 triệu tấn vào năm 2013 thì nguyên liệu cho ống thép hàn là quá dồi dào. Chất lượng ống hàn mạ kẽm dùng trong xây dựng không yêu cầu chất lượng cao như tấm lợp do đó rất nhiều nhà máy mạ có các dây chuyền vài chục ngàn tấn đủ đáp ứng. Rõ ràng quyền lực người bán rất thấp trong ngành thép ống.
-          Nguyên liệu sản xuất thép ống: đối với ống mạ nhúng nóng (mạ từng mẻ) thì nguyên liệu là thép cán nguội cuốn thành. Nếu sản xuất ống đen thì dùng nguyên liệu là thép cán nóng. Đối với ống mỏng dưới 2mm chủ yếu dùng tôn mạ kẽm cuốn thành sau đó mạ phủ lớp kẽm lên mối hàn.
2. Quyền lực của khách hàng:
-          Xu hướng sử dụng ống thép mạ kẽm ngày càng tăng trong những năm gần đây: Năm 2012 ống mạ kẽm chiếm tỷ lệ 29%. Năm 2013, chỉ trong 4 tháng đầu năm tỷ lệ này đã là 31%[1].
-          Khảo sát tại một số đơn vị sản xuất thép ống gần đây cho thấy nhu cầu ở các dải ống mỏng chiếm đa số (0.90-1.90mm), cho thấy nhu cầu này chủ yếu xuất phát từ ngành xây dựng. Do các ống mạ kẽm dày hơn 2.3mm chủ yếu sử dụng cho các ngành công nghiệp chế tạo máy móng thiết bị.
-          Tuy nhiên cũng như ngành tôn mạ kẽm, nhu cầu thép ống dày sẽ ngày càng tăng cao; nhu cầu ống thép có kích cở lớn sẽ tăng cao, dẫn đến áp lực thay đổi công nghệ, thiết bị sản xuất. Trừ các đơn vị đầu ngành trang bị máy móc khá hiện đại, còn lại là các doanh nghiệp nhỏ sử dụng các máy cuốn ống lạc hậu, sản lượng thấp, vài ngàn tấn/năm.
-          Người mua hàng có nhiều lựa chọn do có nhiều loại ống có chất lượng khác nhau để lựa chọn, mặt khác năng lực sản xuất cũng vượt quá nhu cầu thị trườn nội địa nên sự cạnh tranh trong ngành thép ống cũng rất cao.
-          Đường kính ống lớn nhất sản xuất thương mại ở VN hiện tại là 219mm. Ngoại trừ một số nhà máy như JFE Spiral sản xuất ống hàn xoắn ốc có đường kính lớn hàng mét. Một dự án tương tự của Nippon Steel tại KCN Phú Mỹ 2 (BR-VT) có thể sản xuất ống có đường kính 3m[2] và nhà máy sản xuất ống dầu khí là PVpipe có thể sản xuất ống thép hàn lên đến 760mm[3].
-          Hiện tại Việt Nam chưa có đơn vị nào sản xuất ống thép đúc. Hàng năm phải nhập khẩu 100%.
3. Mức độ cạnh tranh ngành:
-          Các công ty sản xuất ống thép dẫn đầu thị trường gần đây liên tục tăng năng lực sản xuất với các dự án đầu tư mới dẫn đến mức độ cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực này. Mức độ cạnh tranh này có thể thấy rõ qua tỷ suất lợi nhuận liên tục giảm của các nhà sản xuất ống thép, hẵn nhiên một phần là do suy thoái kinh tế trong những năm gần đây…
Bảng 5.1: ROA và ROE của một số nhà sản xuất thép ống.
Hòa Phát:
(Ghi chú: sản lượng thép ống chiếm tỷ lệ 21% cơ cấu sản lượng thép và tỷ trọng doanh thú thép ống ước tính chiếm 25% tổng doanh thu từ các sản phẩm thép của Hòa Phát- số liệu 2012[4])
Hữu Liên Á Châu:
Thép ống Việt Đức
            Nguồn: Cafef
-          Công suất sản xuất thép ống liên tục tăng qua các dự án:
+ Năm 2009, SeAH Việt Nam đưa dây chuyền sản xuất ống thép 100,000 tấn vào hoạt động, nâng tổng công suất nhà máy lên 170,000 tấn/năm. Đây là một trong ba nhà máy có thể sản xuất ống 8’’ (200mm) tại thời điểm đó chỉ có Hòa Phát và Việt Đức có dây chuyền tương đương[5]. Sản lượng năm 2012 dẫn đầu thị trường với thị phần nắm giữ 18%, sản lượng 116,894 tấn. Tuy nhiên SeAH xuất khẩu gần 80% trong năm này.
+ Hòa Phát: Hiện có một máy cán nguội khổ hẹp kết hợp với pickling (khổ 630mm), công suất 100,000 tấn/năm và hai dây chuyền tôn mạ kẽm khổ nhỏ, một dây ở KCN Phố Nối A-Hưng Yên, công suất 40,000 tấn/năm (chạy năm 2011)[6]; một dây ở KCN Như Quỳnh-Hưng Yên (chạy năm 2012), sản lượng 60,000 tấn/năm.
Sản lượng ống thép tiêu thụ năm 2012 là 97,500 tấn, chiếm thị phần 15%, đứng thứ hai sau SeAH Vietnam. Năm 2013, Hòa Phát dự kiến nâng công suất sản xuất lên 200,000 tấn[7]. Như vậy có thể thấy Hòa Phát đã tự sản xuất 50% nguyên liệu cho sản phẩm thép ống.
+ Hữu Liên Á Châu: Hiện có 6 dây chuyền ống thép dân dụng có công suất 40,000 tấn/năm và đã đưa một dây chuyền ống thép hàn dày công suất 60,000 tấn /năm vào hoạt động trong năm 2012 , nâng tổng suất suất nhà máy lên 100,000 tấn/năm. Sản lượng tiêu thụ năm 2012 là 71,694 tấn, chiếm 11% thị phần ống thép Việt Nam.
+ Hoa Sen: Với 17 dây chuyền cuốn ống, tổng công suất 165,000 tấn/năm dẫn đến doanh thu từ ống thép chiếm 29% năm 2012[8]. Hiện đang có kế hoạch đầu tư 9 máy cuốn ống, trong đó 6 cái đặt tại chi nhánh Miền Bắc và 3 máy tại Công ty Vật liệu xây dựng HS. Tổng công suất dự kiến tăng lên 40-50,000 tấn[9]. Sản lượng ống thép tiêu thụ năm 2012 là 71,185 tấn, chiếm thị phần 11%.
+ Thép Việt Đức (VGpipe): công suất 200,000 tấn/năm. Bao gồm 10 dây chuyền ống đen cở nhỏ 12,7 mm đến 113,5 mm; 1 dây ống đen lớn đến 219mm; Hai dây chuyền ống mạ kẽm sản xuất ống đường kính từ 21,2 mm - 219,1 mm, độ dày từ 1,6 mm - 12 mm. VGS cũng có một máy cán nguội khổ 480-750 (liên tục) bao gồm pickling và lò ủ chuông, độ dày 0.3-2.5mm. Sản lượng bán hàng năm 2012 đạt 54,580 tấn, chiếm 8.4% thị phần.
4. Đe dọa của đối thủ mới xâm nhập vào thị trường:
-          Ngành thép ống không có nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài, tuy nhiên sẽ có một số mối đe dọa từ người mới gia nhập ngành, chính là các công ty sản xuất thép lá cán nguội và tôn mạ trong nước sẽ đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đầu tư về phía hạ nguồn, như trường hợp Hoa Sen tham gia thị trường thép ống vào năm 2009; Nam Kim tham gia thị trường ống thép vào năm 2012. Các công ty này có lợi thế về nguyên liệu, nhân lực và hạ tầng, sẽ là một thách thức cho các công ty chỉ chuyên sản xuất ống thép.
5.  Đe dọa của sản phẩm thay thế:
Đe dọa của sản phẩm thay thế thép ống hiện là không đáng kể ở VN.

Đình Long

[1] Ban tin Hiep hoi thep thang 12/2012 va 4 thang dau nam 2013.
[3] http://asemconnectvietnam.gov.vn/infodetail.aspx?infoid=12447.
[6] Ngoc Duong. (2011). “HPG du kien dua them hai nha may vao hoat dong thang 8/2011”. Nhip Cau Dau Tu. Retrieved on August 29th, 2013 from the website: http://www.nhipcaudautu.vn/article.aspx?id=8928-hpg-du-kien-dua-them-2-nha-may-di-vao-hoat-dong-tu-thang-8.2011.
[7] Bao cao thuong nien HPG 2012.
[8] BSC.(March 2013). Bao cao phan tich CTCP Tap doan Hoa Sen.
[9] http://gafin.vn/20130306115747414p0c36/hsg-du-kien-dau-tu-gan-1400-ty-dong-giai-doan-20132017.htm.





Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG THÉP ỐNG VIỆT NAM (Phần I)



Phân loại ống thép:
-          Ống thép hàn, ống thép đúc, ống thép hàn spiral. Riêng ống thép đúc chỉ ứng dụng trong công nghiệm chế tạo máy, dẫn dầu, hơi nước, các loại khí gas và thủy lực.
-          Ống thép đen, ống thép mạ kẽm. Trong ống mạ kẽm có hai loại, loại mạ trước khi hàn ống và loại mạ nhúng sau khi hàn ống. Loại mạ nhúng cho độ dày kẽm bám cao, thường áp dụng cho ống chế tạo từ thép cán nóng có độ dày trên 2.5mm.
-          Bài phân tích chỉ đề cập đến ống thép hàn. Do ống thép đúc hiện chưa sản xuất được ở Việt Nam.
-          Phân loại ống theo tiết diện mặt cắt ngang: Ống hình tròn, hình bầu dục, hình vuông, hình chữ nhật, hình chữ D, hình ô-van . . .
Ứng dụng thép ống:
-          Thép ống được sử dụng rộng rãi trong các kết cấu xây dựng hay nhà thép tiền chế, giàn giáo chịu lực, cọc siêu âm trong kết cấu nền móng, kết cấu hệ giàn không gian của các mái nhà vòm, dùng làm trụ viễn thông, khung quảng cáo. Chế tạo cột đèn, cần đèn giao thông, chiếu sáng đô thị.
-          Chế tạo khung xe máy, xe đạp, khung bàn ghế, kệ giá đỡ, các khung thùng xe tải và trong các thiết bị máy móc khác.
-          Ống tráng kẽm chuyên dùng trong cấp nước. Ống tráng kẽm được ứng dụng rộng rãi trong các nhà máy để cấp nước, thoát nước, khí nén và vận chuyển các môi chất khác.
-          Ống thép đen dùng làm giàn giáo, lan can.
2.      Thị phần ống thép Việt Nam:



3.      Thị trường nội địa:
Tổng tiêu thụ thép của thị trường nội địa những năm gần đây không có sự tăng trưởng rõ nét. Từ 10 triệu tấn năm 2007, giảm xuống còn 8.7 triệu trong năm khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Sau đó tăng trưởng mạnh vào năm 2009 (11.7 triệu tấn) nhờ các giải pháp kích cầu trong năm. Kể từ năm 2009 đến nay tiêu thụ ngành thép phần lớn là tăng trưởng âm.

Nguồn: Báo cáo của VSA tại Dusit Thani- Pattaya- Thái Lan 6/2013.
Đối với thép ống, năng lực sản xuất trong nước tăng mạnh trong các năm gần đây. Từ mức 528 ngàn tấn năm 2007, đạt đến 775 ngàn tấn năm 2012[1].

Bảng 1.3: Tiêu thụ thép ống ba năm gần đây, kể cả xuất khẩu và trong nước
Nguồn: VSA
-          Theo Vinanet (Trung Tâm Thông Tin Công nghiệp và Thương Mại - Bộ Công Thương): 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu sắt thép đạt trên 1 triệu tấn, trị giá 897,6 triệu USD, tăng 23,94% về lượng và tăng 16,55% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012[2].
-          Các thị trường xuất khẩu thép chủ yếu là:
Nguồn: TCHQ
Xuất khẩu ống thép hàn năm 2012 đạt 191,000 tấn, tăng hơn gấp đôi so với năm 2011 (85,000 tấn)[3]. Chiếm tỷ lệ 21% so với sản lượng tiêu thụ. 4 tháng đầu năm  2013 tỷ lệ xuất khẩu đã chiếm 29% tổng tiêu thụ thép ống (70,607/241,812 tấn).
Bức tranh xuất nhập khẩu thép ống năm 2012 như sau:
Bảng 3.3: Xuất nhập khầu thép ống năm 2012.
Nguồn: VSA- Dusit Thani Pattaya- Thailand- June 2013.
Từ bảng 3.3 có thể thấy:
+ Tuy xuất khẩu được 191,000 tấn ống thép hàn nhưng mặt khác đã nhập 40,000 tấn ống thép hàn khác => cán cân là 151,000 tấn.
+ Ống thép không rỉ (stainless) phần lớn là nhập để tiêu thụ thị trường nội địa Nhập siêu 384,000 tấn.
+ Ống thép đúc (Seamless) nhập 64,000 tấn tiêu thụ nội địa 100%. Lý do Việt Nam chưa sản xuất loại ống này.
Thị trường xuất khẩu thép ống chủ yếu của các công ty dẫn đầu thị trường:
+ Myanmar: Hiện Hữu Liên Á Châu (HLA) dẫn đầu thị trường này trong năm 2012 và 2013[4]. Năm 2012, HLA xuất khẩu 19,046 tấn thép ống, chiếm 27% sản lượng tiêu thụ[5].
+  Mỹ: SeAH, chủ yếu xuất khẩu ống dẫn dầu API (American Petroleum Institute). Tỷ trọng xuất khẩu của SeAH đạt 79% trong cơ cấu bán hàng.
+ Thị trường xuất khẩu của ống thép Hòa Phát năm 2012 là các nước Asean và Bắc Mỹ. Tuy nhiên tỷ trọng xuất khẩu ống thép của Hòa Phát còn thấp (2040 tấn / tổng tiêu thụ năm 2012: 97,500 tấn ó 2%)[6].
+ Thị trường xuất khẩu ống thép Hoa Sen cũng chủ yếu là các nước Asean. Tỷ lệ xuất khẩu thép ống năm 2012 đạt 6% tổng tiêu thụ.
+ Thép ống Việt Đức có tỷ lệ xuất khẩu thấp, tỷ lệ xuất khẩu năm 2012 là 2.3% và Công ty 190 hoàn toàn không xuất khẩu trong năm.
-          Đe dọa của phòng vệ thương mại từ các nước nhập khẩu có thể làm xói mòn lợi thế về giá của thép ống Việt Nam:
+ Sau một năm điều tra, ngày 16/10, Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã có quyết định cuối cùng trong vụ điều tra chống trợ giá đối với mặt hàng ống thép hàn cácbon của Việt Nam:
Bảng 3.4: Thuế chống bán phá giá do Bộ Thương Mại Mỹ (DOC) áp dụng từ 10/2012
Nguồn: Commerce Finds Dumping of Imports of Circular Welded Carbon-Quality Steel Pipe from the Socialist Republic of Vietnam and No Subsidization of Imports of Circular Welded Carbon-Quality Steel Pipe from the Socialist Republic of Vietnam (Oct 16th, 2012).
Ngoại trừ 5 công ty SeAH, Hongyuan, Sunsteel, HLA và HPG là có mức thuế thấp, còn lại các doanh nghiệp khác muốn xuất khẩu ống thép hàn vào Mỹ sẽ phải chịu mức thuế gần 28%.
+ 23/7/2013 DOC lại thông báo điều tra bán phá giá đối với mặt hàng ống thép dẫn dầu API với biên độ phá giá xác định từ 103-111% (làm tròn), nghĩa là ống API bán tại thị trường Mỹ với giá chỉ bằng ½ giá thông thường![7] Thực tế ở Việt Nam hiện chỉ có SeAH có khả năng sản xuất ống thép API. Lý do ống thép API chịu áp lực cao hơn ống thông thường, mặt khác chế tạo bằng phương pháp cuốn từ thép băng và hàn nối lại, do đó cần có các công đoạn kiểm tra siêu âm mối hàn, gia nhiệt trước khi thực hiện định dạng ống, làm nguội, thực hiện kiểm tra vết nứt (Eddy current test) và thử áp suất thủy tĩnh.       
-          Đe dọa của thép nguyên liệu chứa Boron nhập khẩu từ TQ. Đây là thép thường được pha thêm 0.0008% boron để biến thành thép hợp kim nhằm hưởng thuế nhập khẩu 0%:
+ Hiện trong phân khúc thép dài: thép xây dựng (thép cuộn dạng thép rằn và tròn trơn), thép hình có chứa một lượng boron tối thiểu 0,0008% để biến thành thép hợp kim nhập khẩu từ Trung Quốc với thuế suất 0% là mối đe dọa của các nhà sản xuất thép xây dựng trong nước.
+ Tình hình tương tự cho thép dẹt và thép mạ từ Trung Quốc cũng áp dụng phương pháp này nhanh chóng tăng cường nhập khẩu vào Việt Nam. Năm 2011 mới chỉ nhập 10,000 tấn tôn mạ có chứa Boron, năm 2012 lượng thép nhập đã tăng lên 175,000 tấn![8]
(Phần II: Phân tích môi trường ngành)

Đình Long

[2] Vinanet. (2013). “Xuat khau sat thep tang ca ve luong va tri gia”. Retrieved on August 25th,2013 from the website: http://www.vinanet.com.vn/tin-thi-truong-hang-hoa-viet-nam.gplist.294.gpopen.216867.gpside.1.gpnewtitle.xuat-khau-sat-thep-tang-ca-ve-luong-va-tri-gia.asmx.
[3] Dinh Huy Tam. (2013). Vietnam steel industry 2012 and Outlook for 2013. Dusit Thani Pattaya- Thailand- June 2013.
[4] Dong A Securities. (March 2013). “Bao cao cap nhat co phieu HLA”.
[5] Bao cao hiep hoi thep 2012.
[6] Bao cao hiep hoi thep 2012.
[7] D.O.C. Factsheets. (2013). “Commerce Initiates Antidumping Duty Investigations of Imports of Certain Oil Country Tubular Goods from . . . the Socialist Republic of Vietnam. . .” July 23rd, 2013.
[8] Dinh Huy Tam. (2013). Vietnam steel industry 2012 and Outlook for 2013. Dusit Thani Pattaya- Thailand- June 2013.